Web Content Display
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHƯỜNG 2 | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ủy ban nhân dân Phường 2, nhiệm kỳ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2024
của Ủy ban nhân dân Phường 2)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân phường.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường; công chức và người hoạt động không chuyên trách phường. (gọi tắt là cán bộ không chuyên trách cấp phường.); Trưởng phố, Phó Trưởng khu phố, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân phường với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội phường trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân phường.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Điều 3. Thời gian làm việc của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân phường
1. Thời gian làm việc: từ thứ hai đến thứ sáu:
- Buổi sáng: từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
2. Đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc thêm buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần (trừ các ngày lễ, tết).
3. Đối với những ngày nghỉ lễ, tết phải đảm bảo trực cơ quan theo đúng thời gian làm việc ngày thường.
4. Lập danh sách (thông qua Đảng ủy) phân công cán bộ, công chức xã trực đêm cố định các ngày trong tuần bảo vệ cơ quan (trước, trong và sau ngày lễ, tết; thiên tai, dịch bệnh,…, kèm danh sách trực riêng).
5. Trong thời gian làm việc cán bộ, công chức phải mang thẻ do Sở Nội vụ phát hành. Đồng thời, thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.
1. Ủy ban nhân dân phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức Văn phòng - Thống kê phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường nhất trí thì Công chức Văn phòng-Thống kê phường tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường tại phiên họp gần nhất.
c) Ủy ban nhân dân phường quyết định tập thể những công việc sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân phường
1. Trách nhiệm chung
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân phường; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; Tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp phường, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố, cán bộ không chuyên trách hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
d) Lãnh đạo và chỉ đạo công tác cải cách hành chính và nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, bồi thường nhà nước; tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
i) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;
k) Lãnh đạo và chỉ đạo công tác tư pháp - hộ tịch theo khoản 2 điều 71 Luật hộ tịch.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách kinh tế
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công, được thay mặt Chủ tịch chủ trì và điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, chủ trì các phiên họp thành viên Ủy ban nhân dân phường khi Chủ tịch đi vắng.
- Phụ trách công tác các lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phòng, chống thiên tai.
- Phụ trách công tác thống kê; quản lý trật tự xây dựng; quản lý đầu tư công; nhà ở, đất ở.
- Lãnh đạo và chỉ đạo công tác tư pháp - hộ tịch theo khoản 2 điều 71 Luật hộ tịch khi chủ tịch đi vắng.
- Giúp Chủ tịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện công tác quản lý đầu tư công; đảm nhận một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban Chỉ đạo trên các lĩnh vực phụ trách (nếu văn bản của trên cho phép bố trí Phó Chủ tịch làm Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách văn hóa – xã hội
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch phân công, đồng thời phụ trách công tác các lĩnh vực văn hóa, bao gồm: Giáo dục và đào tạo; y tế; dân số, gia đình và trẻ em; văn hóa thông tin, thể thao, du lịch; truyền thanh; lao động, thương binh và xã hội; công tác dân tộc; công tác tôn giáo; nhân quyền, ngoại vụ; bảo hiểm y tế toàn dân; các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
- Phụ trách công tác thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phối hợp giải quyết các công việc liên quan giữa Ủy ban nhân dân phường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật; quản lý các Hội có liên quan trên lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Phụ trách điều hành về trang thông tin điện tử; Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban chỉ đạo trên các lĩnh vực có liên quan và các Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội (nếu văn bản của trên cho phép bố trí Phó Chủ tịch làm Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên Ủy ban nhân dân
a) Thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thành phố; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
* Trưởng công an
- Tham mưu Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: An ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an phường và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường giao.
* Chỉ huy trưởng quânsự
- Tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về chủ trương, biện pháp, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng - quân sự trên địa bàn;
- Phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
- Phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và các lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam;
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác;
- Thực hiện công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ;
- Tham mưu, giúp Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường xử lý các vi phạm theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;
- Xây dựng và chỉ đạo lực lượng dân quân phối hợp với công an và các lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn;
- Chủ trì việc phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội về thực hiện công tác giáo dục quốc phòng trên địa bàn;
- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội và thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân, quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Ban Chỉ huy Quân sự thành phố và quy định của pháp luật về quốc phòng.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức phường
1. Nhiệm vụ chung
a) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và cơ quan chuyên môn thành phố về lĩnh vực được phân công.
b) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
c) Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc hồ sơ; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
d) Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
e) Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân phường; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Công chức Văn phòng - Thống kê
2.1.1. Phụ trách lĩnh vực Hành chính - Văn phòng
a) Tham mưu xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ, đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Phối hợp với công chức khác trong việc chuẩn bị các điều kiện vật chất, kỹ thuật để tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Ủy ban nhân dân và các hoạt động khác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân; bầu cử trưởng khu phố;
c) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân;
d) Hàng ngày ghi lịch công tác tuần trên bảng lịch công tác của UBND phường và nhập lịch công tác tuần trên phần mềm Văn phòng điện tử.
đ) Tổng hợp công tác đào tạo cán bộ hàng năm.
e) Tổng hợp báo cáo kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh hàng tuần, quí, 6 tháng hàng năm.
g) Xây dựng báo cáo, tờ trình, nghị quyết về kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và năm phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân phường và báo cáo định kỳ hàng năm gửi Đảng ủy phường;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân; công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện Chuyên đề thi đua cải cách hành chính hàng năm.
i) Phụ trách nhắc nhở cán bộ phụ trách văn thư thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;
k) Phối hợp với công chức khác theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật và phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
l) Phối hợp Công chức Tài chính – Kế toán (phụ trách tài chính ngân sách) thực hiện hồ sơ nâng lương cho cán bộ, công chức phường thường xuyên và nâng lương trước thời hạn.
m) Xác nhận hành chính hàng ngày các loại đơn cho tổ chức và cá nhân. Khi công chức chuyên môn vắng mặt, có trách nhiệm hỗ trợ Công chức Văn hóa – xã hội xác nhận đơn cho tổ chức và công dân gồm: ủy quyền lãnh tiền bảo trợ xã hội, xác nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn cho học sinh, sinh viên để lãnh học bổng và hỗ trợ Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị - môi trường xác nhận đơn sinh hoạt điện, nước.
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.1.2. Phụ trách lĩnh vực Hành chính - Văn phòng - thống kê
a) Tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật; tiếp nhận các kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
b) Thực hiện hồ sơ Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015. (hồ sơ, văn bản giấy);
c) Phối hợp Công an phường thực hiện hồ sơ Đề án 06 hàng năm; công tác phòng cháy chữa cháy; an toàn giao thông (nếu có);
d) Thực hiện quản lý điện trên địa bàn phường;
đ) Phối hợp cán bộ Đài truyền thanh phường đăng các bản tin bài trên trang thông tin điện tử;
e) Hỗ trợ Hội Nông dân thực hiện Chuyên đề thi đua "Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi" hàng năm, khi Hội Nông dân phường yêu cầu phối hợp;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.1.3. Phụ trách lĩnh vực Thống kê - Tổng hợp
a) Thực hiện việc lập các biểu mẫu thống kê, tổ chức thực hiện điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; Tổng hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn (trong đó có cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức: phần mềm quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở phường, ở khu phố);
Bảng tổng hợp chất lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách phường và khu phố 6 tháng, năm;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật và dân vận chính quyền; phối hợp công chức Tư pháp thực hiện hồ sơ tiếp cận pháp luật có chỉ tiêu dân chủ do Phòng Tư pháp thành phố yêu cầu;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
đ) Thực hiện và quản lý hồ sơ bí mật nhà nước theo quy định;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.2. Công chức Địa chính - Xây dựng - đô thị và Môi trường
2.2.1. Phụ trách lĩnh vực Địa chính - Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực về quản lý đất đai, địa giới đơn vị hành chính, xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng, triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân hoặc của cấp trên đã phê duyệt triển khai trên địa bàn;
c) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, bảo quản hồ sơ và xây dựng các báo cáo liên quan đến thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân về đất đai, địa giới đơn vị hành chính, xây dựng trên địa bàn;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp; hướng dẫn thủ tục thẩm tra để xác nhận tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký đất đai, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất đai trên địa bàn; phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng các hồ sơ về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định; công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phụ trách theo quy định;
e) Phụ trách các công việc thuộc lĩnh vực đất đai, địa giới đơn vị hành chính, xây dựng tại trung tâm giao dịch hành chính một cửa, một cửa liên thông theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Xác nhận đơn cho tổ chức và công dân gồm: đơn xin cấp điện; nước; chỗ ở hợp pháp và lập biên bản các lĩnh vực đất đai và hòa giải đất đai.
h) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và quy định của pháp luật có liên quan.
2.2.2. Phụ trách Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực về tài nguyên, môi trường, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân hoặc của cấp trên đã phê duyệt triển khai trên địa bàn;
c) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, bảo quản hồ sơ và xây dựng các báo cáo liên quan đến thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân về tài nguyên, môi trường, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
d) Phụ trách các công việc thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn tại trung tâm giao dịch hành chính một cửa, một cửa liên thông theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng các hồ sơ về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định; công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương;
e) Xác nhận đơn cho tổ chức và công dân gồm: đơn xin cấp điện, nước sinh hoạt và lập biên bản các lĩnh vực môi trường và hòa giải đất đai;
g) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.3. Công chức Tài chính - Kế toán
2.3.1. Phụ trách lĩnh vực Tài chính, ngân sách
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tài chính, ngân sách trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân phường phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phường và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường và người hoạt động không chuyên trách khi nghỉ việc;
đ) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.3.2. Phụ trách lĩnh vực xây dựng cơ bản và nhiệm vụ khác
a) Thực hiện quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại phường; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân phường;
b) Phát biên lai cho các bộ phận có liên quan và tổng hợp báo cáo gửi về thành phố về thực hiện thu phí lệ phí, biên lai xử phạt và các loại quỹ nhân dân đóng góp;
c) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
2.4.1 Phụ trách lĩnh vực hộ tịch
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật; lĩnh vực bồi thường nhà nước.
b) Thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm nhập phần mềm một cửa điện tử.
d) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
2.4.2. Phụ trách lĩnh vực tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; củng cố tất cả hồ sơ lĩnh vực phụ trách.
b) Thực hiện công tác thi hành án; theo dõi việc thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn phường trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
c) Phụ trách lĩnh vực công chứng, chứng thực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân phường;
d) Chứng thực chữ ký các loại hồ sơ của người dân; giấy ủy quyền lãnh tiền bảo trợ xã hội cho các đối tượng trên địa bàn phường;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và quy định của pháp luật có liên quan;
2.4.3. Phụ trách lĩnh vực Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác xây dựng đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật tại Ủy ban nhân dân; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn cộng đồng dân cư khu phố xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
c) Thẩm định việc soạn thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân phường và hướng dẫn của cơ quan cấp trên; tổng hợp báo cáo;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và quy định của pháp luật có liên quan.
2.4.4. Phụ trách lĩnh vực Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý;
c) Hướng dẫn hoạt động đối với tổ chức hòa giải cơ sở; phối hợp với Trưởng khu phố trong việc sơ kết, tổng kết công tác hòa giải ở cơ sở, báo cáo Ủy ban nhân dân;
d) Thực hiện công tác phòng chống tham nhũng và các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực thanh tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và quy định của pháp luật có liên quan.
2.5. Công chức Văn hóa - Xã hội
2.5.1. Phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, trẻ em theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân phường trong công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh, lao động; xây dựng tiêu chí phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
b) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công, trẻ em; thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội, người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội, chương trình giảm nghèo và công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn;
c) Phối hợp với công chức Văn phòng - thống kê (phụ trách thống kê) trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, lao động, việc làm và các đối tượng chính sách;
d) Chịu trách nhiệm nhập phần mềm một cửa điện tử;
đ) Xác nhận đơn cho tổ chức và công dân gồm: xác nhận đơn xin của học sinh, sinh viên hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn phường để lãnh học bổng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và quy định của pháp luật có liên quan.
2.5.2. Phụ trách lĩnh vực Văn hóa, thể thao, du lịch
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao, du lịch, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình và thanh niên theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao; quản lý du lịch, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn phường, xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình và thanh niên; báo cáo số liệu thông tin, truyền thông;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch và Trưởng khu phố trong việc hướng dẫn cộng đồng dân cư ở khu phố xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
đ) Xác nhận hồ sơ tôn giáo;
e) Kiêm nhiệm thủ quỹ của UBND phường;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách phường, Trưởng khu phố
1. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
a) Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng, Chính trị viên về nhiệm vụ được phân công; thay thế Chỉ huy trưởng khi được giao.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đề xuất với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên về kế hoạch, nội dung, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng khu phố
- Tuyên truyền và thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở phường.
- Vận động nhân dân hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Vận động nhân dân trong thực hiện vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường; vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong khu phố.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội vận động nhân dân trong việc giữ vững danh hiệu "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị", thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ".
- Tổ chức họp dân, lấy ý kiến nhân dân đối với những nội dung do cộng đồng dân cư của khu phố, bàn và quyết định trực tiếp, xây dựng Quy ước khu phố.
- Tham gia công tác văn hóa, thông tin; xóa đói giảm nghèo.
- Báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân phường và hội nghị khu phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
CHƯƠNG III
Điều 8. Quan hệ với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn thành phố
1. Ủy ban nhân dân phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn phường; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thành phố trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp phường, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.
Ủy ban nhân dân phường bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp thành phố, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phường
1. Quan hệ với Đảng ủy phường
a) Ủy ban nhân dân phường chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy phường trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy ban nhân dân phường chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy phường những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân phường
a) Ủy ban nhân dân phường chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân phường; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường, xây dựng các Đề án trình Hội đồng nhân dân phường xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân phường.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân phường để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân phường giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phường
Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phường trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với khu phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các khu phố. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng khu phố thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng khu phố phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện Luật dân chủ ở phường.
Trưởng khu phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tình hình mọi mặt của khu phố, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân phường
a) Ủy ban nhân dân phường tổ chức họp (Tổ chức họp thành viên UBND từ ngày 25 30 hàng tháng).
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức phường và các Trưởng khu phố được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan.
b) Nội dung phiên họp:
Thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
- Công chức Văn phòng - Thống kê Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ tọa báo cáo tóm tắt nội dung phiên họp, những vấn đề có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng nội dung, ý kiến và biểu quyết.
- Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, công chức Ủy ban nhân dân phường
a) Hai tuần một lần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, công chức phường họp giao ban vào sáng thứ hai; để đánh giá tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân thành phố; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân phường chủ trì triển khai. Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các đoàn thể chính trị được mời tham dự bàn về các vấn đề có liên quan.
b) Trình tự giao ban:
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ các bộ phận tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu tập Trưởng khu phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Hàng tháng, quí hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân phường họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể chính trị xã hội, công chức, cán bộ không chuyên trách và Trưởng khu phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố tại phường:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân thành phố thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng – Thống kê chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố.
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp thành phố, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
a) Các cán bộ, công chức phường không được tự ý nghỉ việc không có lý do; nếu tự ý nghỉ việc sẽ bị nhắc nhở, kiểm điểm, trừ điểm thi đua và trừ vào lương tính theo ngày nghỉ.
b) Giải quyết các thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc trong tuần.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và bộ phận hành chính một cửa làm thêm ngày thứ 7 để giải quyết thủ tục hành chính cho công dân; ngày làm thêm được chi trả chế độ theo quy định hiện hành.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường trên tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng – Thống kê phường trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 12. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức phường.
3. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm phối hợp các ngành có liên quan, để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bố trí tiếp dân vào ngày thứ 4, lịch tiếp dân được công bố công khai tại phòng tiếp dân. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân phường phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng khu phố có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 14. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ban Thanh tra nhân dân ở phường
Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân thành phố bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức phường, Trưởng khu phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn thành phố theo quy định.
3. Văn phòng – Thống kê phường giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ tháng, quí, 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 16. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn thư, lưu trữ và chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Văn thư phải chữ ký số trên phần mềm và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc bằng văn bản giấy.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân phường đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định của Ủy ban nhân dân. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân phường
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các khu phố, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân phường và Hội đồng nhân dân phường; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Các Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ và công chức phường, Trưởng khu phố, theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng khu phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn phường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Theo dõi việc thực hiện quy chế
Quy chế này là cơ sở để thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng khu phố, các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ được phân công.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân phường tiến hành tổng kết đánh giá kết quả hoạt động; cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện tốt Quy chế đề ra được biểu dương trước hội nghị tổng kết. Những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm Quy chế tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tiến hành xử lý bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, phê bình và các hình thức theo quy định của pháp luật.
Công chức Văn phòng - Thống kê phường tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện quy chế này.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề bất cập, không phù hợp, công chức Văn phòng - Thống kê phường tham mưu cho Ủy ban nhân dân phường xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.